Địa lý România

Bài chi tiết: Địa lý România

Điều kiện tự nhiên

Đỉnh Moldoveanu (2544 m), ngọn núi cao nhất của România

Với diện tích 238.391 km², România là quốc gia lớn nhất ở Đông Nam Âu và lớn thứ mười hai ở châu Âu[117], nằm giữa vĩ độ 43° và 49°N và kinh độ 20° và 30°E. Nước này giáp với Hungary về phía tây bắc, MoldovaUkraina về phía đông bắc, Sông Danube ở phía nam là biên giới tự nhiên giữa România và Bulgaria, đồng thời cũng là biên giới giữa Serbia và nước này. Dãy núi Karpat chiếm phần lớn phía tây của đất nước, đỉnh cao nhất là Moldoveanu (2.544 m)[118]. Khoảng 47% diện tích đất của quốc gia được bao phủ bởi các hệ sinh thái tự nhiênbán tự nhiên[119].

47% lãnh thổ của România bao gồm các hệ sinh thái tự nhiên và bán tự nhiên[119]. Vì gần một nửa rừng ở România (13% lãnh thổ) đã được thiết lập để bảo vệ lưu vực thay vì sản xuất, România là một trong những nước có mật độ rừng lớn nhất châu Âu[119]. Khoảng 10.000 km² (khoảng 5% tổng diện tích) là các khu bảo tồn, bao gồm 13 vườn quốc gia và ba khu dự trữ sinh quyển[119][120]. Đã xác định được 3.700 loài thực vật thủy sinh, 74 loài đã tuyệt chủng, 39 loài nguy cấp, 171 loài dễ bị tổn thương và 1.253 loài quý hiếm[121]. Hệ động vật bao gồm 33.792 loài. Trong đó: 33.085 loài động vật không xương sống, 707 động vật có xương sống[121], gần 400 loài động vật có vú, chim, bò sát và lưỡng cư [122]. khoảng 50% Gấu nâu châu Âu (không kể Nga)[123] và 20% chó sói đều tập trung tại quốc gia này[124].

Có 12 vườn quốc gia ở România và tổng cộng hơn 500 khu bảo tồn thiên nhiên. Hầu hết các khu bảo tồn nằm ở Dãy núi Karpat, và chỉ có một số ít phục vụ như một địa điểm du lịch. Đồng bằng sông Danube được UNESCO công nhận là Di sản Thế giới và là vùng đất ngập nước lớn nhất châu Âu. Cổng Sắt trên biên giới Serbia và România có nhiều khung cảnh đẹp.

Khí hậu và thủy văn

Một đàn bồ nông tại Đồng bằng Danube.

Do vị trí nằm ở phần phía đông nam lục địa Châu Âu, nên România có khí hậu ôn đới và lục địa. Dọc theo sông Danube và phía tây nam của đất nước là khí hậu lục địa ẩm ướt, tương tự xảy ra ở phía đông nam. Trên bờ biển là khí hậu ôn đới đại dương. Ở những vùng đồi núi được đặc trưng bởi khí hậu núi cao. Ở phía nam, mùa đông khá ấm hơn so với phía bắc và có những cơn mưa dữ dội hơn so với phần còn lại của đất nước, đặc biệt là vào mùa thu. Ở phía đông nam, lượng mưa thường ít hơn. Ở phía bắc của đất nước (Maramureş và Bucovina), khí hậu lạnh và ẩm hơn, với mùa đông khá lạnh[125][126].

Nhiệt độ trung bình hàng năm là 11 °C ở phía nam, trung tâm phía nam và 8 °C ở phía đông bắc. Ở Bucharest, ở phía nam - đông nam, nhiệt độ thay đổi giữa mức trung bình tối thiểu -5 °C trong tháng 1 và trung bình tối đa 29 °C trong tháng 7 và tháng 8, trung bình -3 °C vào tháng 1 và 23 °C ở Tháng 7 và tháng 8. Lượng mưa giảm từ hướng Tây sang hướng đông và từ những ngọn núi đến đồng bằng. Lượng mưa trung bình hàng năm ở một số vùng miền núi trên 1000 mm. Lượng mưa trung bình hàng năm là 635 mm ở trung tâm Transylvania, 521 mm ở Iaşi (Moldova) và chỉ 381 mm ở Constanta, trên bờ Biển Đen. Lượng mưa chỉ vượt quá 750 mm ở các khu vực miền núi cao nhất phía tây của đất nước, phần lớn ở dạng tuyết. Ở đồng bằng sông Danube, lượng mưa trung bình hàng năm thấp khoảng 370 mm; ở Bucharest là 530 mm[127].

Mùa hè nói chung khá nóng - ở các vùng hạ lưu, như Bucharest, nhiệt độ không tăng lên trên 35 °C[128]. Mùa đông khá lạnh[129], nhiệt độ tối đa trung bình không vượt quá 3 °C và -15 °C ở những đỉnh núi cao nhất. Kỷ lục nhiệt độ thấp nhất là -38,5 °C, được đo gần Braşov vào năm 1942. Kỷ lục nhiệt độ cao nhất là 44,5 °C tại Râmnicelu, huyện của Brăila vào năm 1951[130].

Khoảng 1.075 km chiều dài sông Danube chảy qua lãnh thổ România, tạo thành biên giới phía nam với SerbiaBulgaria. Hầu hết tất cả các con sông ở România đều là nhánh của sông Danube, trực tiếp hoặc gián tiếp. Khi sông Danube chảy vào Biển Đen, gần 40% dòng chảy của sông chảy từ sông România. Những con sông quan trọng nhất là Mureş, Olt, Prut, Siret, Ialomiţa, SomeşArges. Hầu hết các sông ở România chảy về phía đông, tây và nam từ trung tâm dãy Karpat. Nguồn cung cấp nước chủ yếu là mưa và tuyết tan chảy, gây ra những thay đổi lớn trong dòng chảy và thỉnh thoảng gây ra lũ lụt thảm khốc. Nước từ các con sông ở phía đông của đất nước là nguồn cung cấp chính cho các sông Siret và Prut. Ở phía nam, các sông chảy trực tiếp vào sông Danube và ở phía tây các vùng nước cung cấp nước cho sông Tisza của Hungary, và lần lượt là nhánh của sông Danube.

Sông Danube là con sông quan trọng nhất ở România không chỉ để vận chuyển, mà còn góp phần cho việc sản xuất thủy điện. Một trong những nhà máy thủy điện lớn nhất châu Âu nằm ở Cổng Sắt, nơi sông Danube rời các hẻm núi Karpat. Sông là một tuyến giao thông quan trọng, cả trong nước và quốc tế. Nó có thể điều hướng bằng các tàu sông trong lãnh thổ România và bằng tàu biển đến cảng Brăila. Một trong những vấn đề của việc sử dụng sông Danube để vận chuyển nội địa là ở xa hầu hết các trung tâm công nghiệp lớn, và các đầm lầy ngăn cản việc định vị ở một số khu vực nhất định.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: România http://www.anna.aero/wp-content/uploads/european-a... //nla.gov.au/anbd.aut-an35460408 http://www.cbc.ca/insite/SOUNDS_LIKE_CANADA/2006/1... http://www.hls-dhs-dss.ch/textes/f/F003369.php http://english.peopledaily.com.cn/90001/90777/9085... http://www.aboutromania.com/geography.html http://www.altfg.com/blog/film-festivals/cannes-20... http://www.balkaninsight.com/en/article/counrty-pr... http://www.bbc.com/news/world-europe-17776564 http://www.britannica.com/EBchecked/topic/508461/R...